Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), việc chủng ngừa đã cứu sống hàng triệu mạng sống mỗi năm trên toàn thế giới. Ngoại trừ nước sạch, chưa có một can thiệp y tế nào, ngay cả kháng sinh, có thể mang lại tác động tích cực trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong như vắc xin. Thực hành tiêm chủng vắc xin chính là biện pháp phòng bệnh chủ động, an toàn, tiết kiệm và mang lại hiệu quả bền vững trong việc ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của cả cộng đồng.
Bài viết được sự tư vấn chuyên môn của BS.CKI Nguyễn Lê Nga, Quản lý Y khoa vùng 1 miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC.
Vắc xin là gì?
Vắc xin là chế phẩm sinh học đặc biệt quan trọng có vai trò to lớn trong việc cứu sống và bảo vệ hàng triệu người trên thế giới khỏi các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng gây tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nhờ có vắc xin mà chính phủ các quốc gia đã:
- Tiết kiệm được 1,5 tỷ USD/ năm chi phí điều trị và phục hồi chức năng khi đã thanh toán bệnh Bại liệt.
- Tiết kiệm được 275 triệu USD/ năm chi phí chăm sóc y tế trực tiếp sau khi loại trừ bệnh Đậu mùa.
- Cứ chi 1 USD cho riêng vaccine Sởi - Quai bị - Rubella thì tiết kiệm được 21 USD (theo báo cáo của Viện Y tế Hoa Kỳ).
- 2/3 các quốc gia đang phát triển đã loại trừ được uốn ván sơ sinh.
- Trường hợp tử vong do Sởi giảm đáng kể từ 2,6 triệu/năm xuống còn 122.000 vào năm 2012.
- Trường hợp tử vong do Ho gà giảm từ 1,3 triệu/năm xuống còn 63.000 vào năm 2013.
- Trường hợp mắc bệnh Bạch hầu đã giảm từ 80.000 trường hợp xuống còn dưới 10.000 trường hợp (tính từ năm 1975 đến nay).
- Giảm đến 90% tỷ lệ mắc bệnh Viêm màng não do Hib ở châu Âu trong suốt 1 thập kỷ.
Tại Việt Nam, tiêm chủng cũng đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng trong việc ngăn chặn dịch bệnh và bảo vệ hàng triệu trẻ em và người lớn khỏi các biến chứng của bệnh truyền nhiễm nguy hiểm:
- Năm 1979: Quét sạch và loại trừ hoàn toàn bệnh đậu mùa.
- Năm 2000: Quét sạch và thanh toán bệnh bại liệt.
- Năm 2005: Thanh trừ bệnh uốn ván sơ sinh.
Các chuyên gia nhấn mạnh vắc xin là rất an toàn. Trước khi được phê duyệt sử dụng rộng rãi trên thế giới, tất cả vắc xin đều phải trải qua nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nghiêm ngặt qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thử nghiệm tiêm vaccine ở các nhóm nhỏ (20 - 100) người. Trong giai đoạn này, các nhà nghiên cứu thu thập thông tin về mức độ an toàn của vaccine ở người bao gồm việc xác định các tác dụng phụ cũng như nghiên cứu vaccine hoạt động tốt như thế nào trong việc kích thích hệ miễn dịch. (1)
- Giai đoạn 2: Thử nghiệm tiêm vaccine mở rộng tới hàng trăm (100 - 300) người hoặc số lượng lớn hơn. Những người tham gia thử nghiệm có các đặc điểm (tuổi tác, sức khỏe) tương tự với đối tượng dự kiến được khuyến cáo tiêm vaccine. Đồng thời, giai đoạn này cũng cung cấp thêm thông tin an toàn về tác dụng phụ và rủi ro nếu có xảy ra.
- Giai đoạn 3: Thử nghiệm tiêm vaccine mở rộng tới hàng nghìn (1.000-3.000) người hoặc số lượng lớn hơn. Trong giai đoạn này, các nhà nghiên cứu tiếp tục xác nhận vaccine hoạt động tốt như thế nào, theo dõi các tác dụng phụ phổ biến và ít phổ biến hơn, đồng thời thu thập thông tin để hỗ trợ việc sử dụng an toàn ở người.
- Giai đoạn 4: Sau khi được FDA chấp thuận, vaccine tiếp tục được giám sát ở giai đoạn 4 để đánh giá tính an toàn và hiệu quả sau khi đưa vào sử dụng.
Thống kê cho thấy quy trình sản xuất vaccine có thể mất tới 20 năm và tiêu tốn nửa tỷ Euro và 70% thời gian điều chế vaccine dành cho việc theo dõi và đảm bảo chất lượng đầu ra. Hầu hết các phản ứng phụ sau tiêm thường nhẹ và tồn tại tạm thời như sốt, mệt mỏi, nhức hoặc sưng đau tại chỗ tiêm sẽ hồi phục sau vài ngày. Những phản ứng nặng sau tiêm rất hiếm gặp và được khuyến cáo cần phát hiện sớm để được cấp cứu và xử trí kịp thời.
Cơ chế hoạt động của vaccine
Vaccine là chế phẩm sinh học có chứa virus, vi khuẩn đã bị giảm độc lực, bị bất hoạt hoặc giết chết để chúng không còn khả năng gây bệnh. Khi vaccin được tiêm vào cơ thể, cơ thể sẽ nhận diện chúng là “kẻ lạ mặt”, từ đó hình thành kháng thể đặc hiệu để chống lại tác nhân gây bệnh và ghi nhớ chúng (còn gọi là trí nhớ miễn dịch). Về sau, khi có tác nhân thực thụ xâm nhập, hệ miễn dịch của cơ thể sẽ chủ động tự vệ và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh nhanh chóng, hiệu quả hơn. (2)
Vai trò của vắc xin
Năm 1796 được coi là cột mốc lịch sử của Y học nhân loại khi nhà khoa học Adward Jenner chính thức phát minh ra vắc xin đầu tiên phòng bệnh đậu mùa. Kể từ vắc xin được đưa vào sử dụng, loài người thực sự có được một vũ khí siêu hạng, sắc bén và đạt hiệu quả cao trong việc ngăn chặn các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Ngoại trừ nước sạch, chưa có một can thiệp y tế nào, ngay cả kháng sinh, có thể mang lại tác động tích cực trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong như vắc xin.
Đến nay, vaccine có thể phòng ngừa được khoảng hơn 40 bệnh truyền nhiễm và được sử dụng gần 200 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, không chỉ ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho người dân mà còn mang lại nhiều giá trị to lớn đối với xã hội:
- Giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, gặp biến chứng nguy hiểm và tử vong do bệnh truyền nhiễm mang lại.
- Góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
- Góp phần to lớn trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo của mỗi quốc gia.
Phân loại vắc xin
1. Vắc xin sống giảm độc lực
Vắc xin sống giảm độc lực là loại vắc xin được điều chế bằng cách sử dụng các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn bị làm suy yếu (không còn khả năng gây bệnh) thông qua quá trình nuôi cấy lặp đi lặp lại trong phòng thí nghiệm. Khi tiêm vắc xin sống giảm độc lực vào cơ thể, một lượng rất nhỏ virus hoặc vi khuẩn được sử dụng bắt đầu nhân lên trong cơ thể để kích thích phản ứng miễn dịch.
So với vắc xin bất hoạt, vắc xin sống giảm độc lực tạo ra phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và có khả năng duy trì khả năng bảo vệ lâu dài hơn. Do đó, loại vắc xin này có thể mang lại hiệu quả bảo vệ lâu dài (gần như là suốt đời) mà không cần tiêm mũi nhắc lại ở tuổi trưởng thành.
Một số loại vắc xin sống giảm độc lực phổ biến là: vắc xin cúm, vắc xin sởi - quai bị - rubella, vắc xin bại liệt, vắc xin đậu mùa, vắc xin thủy đậu, vắc xin sốt vàng, vắc xin viêm não Nhật Bản, vắc xin ngừa zona thần kinh…
2. Vắc xin bất hoạt
Vắc xin bất hoạt là loại vắc xin được điều chế từ các tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn được nuôi cấy để phát triển hoàn toàn, sau đó sử dụng các phương pháp nhiệt, hóa chất hoặc tia xạ để khiến chúng không còn khả năng hoạt động (bất hoạt), từ đó mất khả năng gây bệnh. Tuy các tác nhân gây bệnh đã ở trạng thái bất hoạt nhưng kháng nguyên vẫn còn. Khi tiêm vaccine bất hoạt vào người, hệ miễn dịch của cơ thể vẫn nhận diện “kẻ lạ mặt” và sản sinh kháng thể đặc hiệu chống lại các bệnh truyền nhiễm hiệu quả. (3)
Các loại vắc xin bất hoạt phổ biến hiện nay là: vắc xin ho gà, vắc xin cúm, vắc xin ngừa bệnh dại, vắc xin ngừa bệnh bại liệt, vắc xin thương hàn, vắc xin tả, vắc xin dịch hạch…
3. Vắc xin biến độc tố
Vắc xin biến độc tố (còn gọi là vắc xin giải độc tố) là loại vắc xin được điều chế dựa trên độc tố của vi khuẩn gây ra. Bởi thực tế không phải căn bệnh nào cũng do virus, vi khuẩn trực tiếp gây ra. Nhiều căn bệnh hình thành do độc tố của vi khuẩn xâm nhập và tấn công gây bệnh như trường hợp độc tố của vi khuẩn uốn ván Clostridium tetani gây ra bệnh uốn ván hay ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae gây ra bệnh bạch hầu.
Trong quá trình điều chế, các độc tố của vi khuẩn có bản chất protein được xử lý bằng nhiều cách khác nhau như sử dụng hóa chất formalin hay nhiệt độ để làm mất đi khả năng gây hại cho người, đồng thời sử dụng chúng làm kháng nguyên sản xuất vaccine.
Các vắc xin biến độc tố hiện được sử dụng phổ biến hiện nay là vắc xin biến độc tố bạch hầu và biến độc tố uốn ván.
4. Vắc xin tiểu đơn vị
Khác với các loại vaccine khác sử dụng toàn bộ mầm bệnh đã làm suy yếu hoặc bất hoạt để kích thích cơ thể tạo ra phản ứng miễn dịch thì vắc xin tiểu đơn vị chỉ sử dụng một phần của mầm bệnh đã được lựa chọn kỹ lưỡng để tạo ra đáp ứng miễn dịch phù hợp.
Một số loại vắc xin tiểu đơn (còn gọi là vắc xin dưới đơn vị) phổ biến ngày nay như: vắc xin viêm gan B và vắc xin ho gà vô bào (tiểu đơn vị protein), vắc xin Polysaccharide phế cầu (polysaccharide) và vắc xin MenACWY (tiểu đơn vị liên hợp).
5. Vaccine liên hợp
Vaccine liên hợp là một loại vaccine tiểu đơn vị kết hợp (liên hợp) giữa kháng nguyên polysaccharide với một phân tử mang (protein mang) nhằm mục đích tăng cường sự ổn định và hiệu quả của vacxin.
Vaccine liên hợp được biết đến như vaccine liên hợp Hib, vaccine phế cầu khuẩn liên hợp PCV13…
6. Vaccine túi màng ngoài
Túi màng ngoài (OMV) có khả năng sinh miễn dịch tự nhiên và có thể được điều khiển để sản xuất vắc-xin mạnh. Các vaccine túi màng ngoài được biết đến nhiều nhất là những loại vaccine được phát triển để ngăn ngừa bệnh viêm màng não mô cầu nhóm B serotype.
7. Vắc xin vector virus
Vắc xin vector virus là loại vắc xin sử dụng phiên bản biến đổi của một loại virus khác làm vectơ để mang lại khả năng bảo vệ cho cơ thể. Vắc xin vectơ virus được đánh giá là mang lại một số lợi thế nhất định so với vắc xin tiểu đơn vị truyền thống, một trong số đó là ngoài việc tạo ra phản ứng kháng thể mạnh mẽ, chúng còn tạo ra các phản ứng tế bào rất quan trọng để loại bỏ các tế bào bị nhiễm mầm bệnh.
8. Vắc xin mRNA
Vắc xin mRNA không kích thích hệ miễn dịch của cơ thể hình thành kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh như các loại vắc xin khác mà chúng sử dụng RNA thông tin (Messenger RNA hay mRNA) dạy các tế bào tạo ra các bản sao của protein gai có chức năng kích thích miễn dịch tạo ra kháng thể bảo vệ cơ thể không bị nhiễm bệnh.
Một số loại vắc xin mRNA được sản xuất dựa trên công nghệ mRNA, đơn cử như vắc xin ngừa Covid-19 của hãng Moderna (Mỹ) và Pfizer (Mỹ)/BioNTech (Đức)… Với những thành quả ấn tượng của vắc xin mRNA trong cuộc chiến chống lại Covid-19, các nhà khoa học đang kỳ vọng loại vắc xin này mang lại tiềm năng to lớn hơn trong việc ngăn chặn nhiều căn bệnh nguy hiểm khác như ung thư hay HIV/AIDS…
9. Thử nghiệm
Vắc xin thử nghiệm là loại vắc xin đã hoàn thành giai đoạn nghiên cứu, điều chế và phát triển trong phòng thí nghiệm, đã được thử nghiệm trên một số động vật. Sau đó, vắc xin bước vào giai đoạn được thử nghiệm nghiêm ngặt trên người nhằm đánh giá về tính an toàn, hiệu lực bảo vệ cũng như ghi nhận các tác dụng phụ có thể xảy ra. Hầu như toàn bộ những thử nghiệm này được tiến hành ở những tình nguyện viên trẻ và có sức khỏe tốt.
Vắc xin có thể phòng ngừa bệnh gì?
Dưới đây là danh sách các bệnh truyền nhiễm có thể phòng ngừa được bằng vắc xin trên thế giới, trong số này Việt Nam cũng đã có nhiều loại vắc xin được đưa vào sử dụng và đạt được nhiều thành tựu lớn lao:
- Bệnh Lao (TB)
- Bệnh Viêm gan B
- Bệnh Viêm gan A
- Bệnh Bạch hầu
- Bệnh Uốn ván
- Bệnh Ho gà
- Bệnh do Phế cầu khuẩn
- Bệnh do Hib
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus
- Bệnh Sởi
- Bệnh Quai bị
- Bệnh Rubella
- Bệnh Cúm
- Bệnh Thủy đậu
- Bệnh Zona thần kinh
- Bệnh viêm não Nhật Bản
- Bệnh viêm màng não do mô cầu B,C
- Bệnh viêm màng não do mô cầu A,C,Y và W135
- Ung thư cổ tử cung và các bệnh do HPV
- Bệnh Thương hàn
- Bệnh Tả
- Bệnh Dịch hạch
- Bệnh Dại
- Bệnh Covid
- Bệnh Đậu mùa
- Bệnh Đậu mùa khỉ
- Bệnh Sốt vàng
- Bệnh Sốt xuất huyết
- Bệnh Sốt rét
Tác dụng phụ của vắc xin
Tương tự thuốc, vắc xin khi đưa vào cơ thể cũng gây ra một số tác dụng phụ thông thường. Các tác dụng phụ này được coi là dấu hiệu bình thường cho thấy hệ thống miễn dịch đã tiếp nhận vắc xin và kích hoạt để sản sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh. Nhờ vậy mà khiến người tiêm vắc xin có thể gặp một số triệu chứng tương đối nhẹ như đau nhức, sưng đỏ tại vị trí tiêm, nhức cánh tay hoặc sốt nhẹ, mệt mỏi, uể oải, khó chịu, trẻ bỏ bú, bú kém, quấy khóc… sẽ thuyên giảm và khỏi hẳn sau vài ngày, không cần điều trị.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng của vắc xin rất hiếm gặp, có thể đe dọa tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời như sốt cao co giật, người tím tái, quấy khóc kéo dài, khó thở, ngưng thở, sốc phản vệ (còn gọi là phản ứng dị ứng ngay lập tức đối với các thành phần có trong vắc xin), hội chứng sốc nhiễm độc (xuất hiện trong vòng 24-48 giờ sau tiêm),…
Đó chính là lý do vì sao sau khi ở lại theo dõi tại điểm tiêm chủng 30 phút, người tiêm vắc xin cần tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà 24-48 giờ sau đó để phát hiện sớm các sự cố bất lợi (nếu có) xảy ra. (3)
Bảo quản vắc xin
Thành công của việc sử dụng vắc xin trong việc ngăn chặn và kiểm soát dịch bệnh một phần là nhờ vào quy trình lưu giữ và bảo quản vắc xin nhằm đảm bảo chất lượng và tính an toàn của vắc xin. Nếu vắc xin không được bảo quản theo đúng quy định (tiếp xúc với ánh sáng và nhiệt độ ở môi trường bên ngoài) có thể nhanh chóng hư hỏng, giảm/ mất hiệu lực bảo vệ của vắc xin, thậm chí là biến đổi thành phần vắc xin và gây nguy hiểm cho người được tiêm chủng.
Chính vì vậy, mỗi loại vắc xin đòi hỏi những điều kiện bảo quản khác nhau nhằm đảm bảo chất lượng là tốt nhất trước khi đến với Khách hàng:
STT Tên vắc xin Phòng bệnh Nhiệt độ bảo quản vắc xin 1 Pentaxim Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và HIB 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 2 Infanrix Hexa Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, HIB, viêm gan B 2°C - 8°C. Không đông đá huyền dịch DTPa-HB-IPV và vắc xin đã hoàn nguyên. Loại bỏ nếu vắc xin bị đông băng. 3 Hexaxim Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, HIB, viêm gan B 2°C - 8°C 4 Rotateq Rota virus 2°C - 8°C. Sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh, vắc xin cần được sử dụng ngay. Khi bảo quản ở nhiệt độ 25 °C, vắc xin Rotateq có thể sử dụng trong vòng 48 giờ. Sau 48 giờ vắc xin cần phải loại bỏ theo quy định. 5 Rotarix - Vắc xin đông khô được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 °C, tránh ánh sáng.- Dung môi hoàn nguyên có thể bảo quản ở 2-8 °C hoặc ở nhiệt độ phòng (<37 °C).
- Sau khi hoàn nguyên, vắc xin được sử dụng ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh từ 2-8 °C trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ phải loại bỏ vắc xin đã hoàn nguyên.
6 Rotavin 2°C - 8°C 7 Synflorix Các bệnh do phế cầu 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 8 Prevenar 13 9 BCG Lao 2°C - 8°C (vắc xin không bị hỏng bởi đông băng nhưng dung môi thì không được đông băng).- Sau khi hoàn nguyên dung dịch tiêm cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 °C trong vòng 6 giờ. Phần còn lại của lọ vắc xin sau mỗi buổi tiêm chủng hoặc sau 6 giờ cần phải hủy bỏ.
10 Engerix B Viêm gan B 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 11 Heberbiovac 12 Gene Hbvax 13 Euvax B 18 Mengoc BC Viêm màng não mô cầu BC 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 19 Menactra Viêm màng não mô cầu ACYW 20 Mvvac Sởi - Lọ vắc xin sởi dạng đông khô được bảo quản ở khoảng nhiệt độ ≤ 8 °C và tránh ánh sáng.- Lọ nước pha tiêm được bảo quản nhiệt độ dưới 30 °C, không được làm đông băng.
- Lọ vắc xin sau khi pha hồi chỉnh bằng nước pha tiêm sẽ được bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 °C và chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ.
22 MMR II Sởi - quai bị- rubella - Trước khi hoàn nguyên, vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C và tránh ánh sáng.- Sau khi hoàn nguyên nên sử dụng ngay vắc xin, có thể sử dụng được vắc xin đã hoàn nguyên nếu được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C, tránh ánh sáng trong vòng 4 giờ. Sau 4 giờ phải hủy bỏ vắc xin theo quy định.
23 Priorix - Bảo quản trong tủ lạnh (2°C - 8°C). Không làm đông đá vắc xin, đông khô cũng như dung môi.- Có thể bảo quản dung môi trong tủ lạnh hoặc nhiệt độ phòng. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
24 Measles- Mumps- Rubella - Cả vắc xin và nước hồi chỉnh đều phải tránh ánh sáng.- Cần bảo quản vắc xin ở chỗ tối, nhiệt độ từ 2-8 độ C.
- Nước hồi chỉnh phải bảo quản nơi mát, không để đông băng.
25 Varivax Thủy đậu 2°C - 8°C 26 Varilrix 27 Varicella 2°C - 8°C. Tránh ánh sáng trực tiếp. 28 Vaxigrip tetra Cúm mùa 2°C - 8°C (Không được đông lạnh và tránh ánh sáng) 29 Influvac tetra 30 GC Flu Quadrivalent 31 Ivacflu-S Cúm (người > 18 tuổi) 32 Gardasil 9 Ung thư CTC và sùi mào gà 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 33 Gardasil 34 Vắc xin uốn ván hấp phụ (TT) Phòng uốn ván 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 35 Huyết thanh uốn ván (SAT) 36 Imojev Viêm não Nhật Bản 2°C - 8°C (Không được đông lạnh và tránh ánh sáng) 37 Jeev 38 Jevax 39 Verorab (TTD) Dại 2°C - 8°C 40 Verorab (TB) 41 Abhayrab (TB) 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 42 Abhayrab (TTD) 43 Adacel Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 44 Boostrix 45 Tetraxim Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt 46 Uốn ván, bạch hầu hấp phụ (Td) Uốn ván - Bạch hầu 48 Twinrix Viêm gan A và Viêm gan B 49 Havax Viêm gan A 2°C - 8°C (Không được đông lạnh và tránh ánh sáng) 50 Avaxim 51 Typhim VI Thương hàn 2°C - 8°C 52 Typhoid VI 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 53 Quimi Hib Các bệnh do HIB 2°C - 8°C (Không được đông lạnh) 54 mOrcvax Tả 2°C - 8°C 55 Stamaril Sốt vàng 2°C - 8°C (Không được đông lạnh)Một số câu hỏi thường gặp về lợi ích của vắc xin
1. Vaccine có an toàn không?
CÓ! VẮC XIN RẤT AN TOÀN. Trước khi được phê duyệt sử dụng rộng rãi trên thế giới, tất cả vắc xin đều phải trải qua nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nghiêm ngặt qua 3 giai đoạn để kiểm tra về tính an toàn và hiệu lực của vắc xin.
Sau khi được cấp phép sử dụng trên toàn thế giới, vắc xin tiếp tục được giám sát để đánh giá tính an toàn và hiệu quả sau khi đưa vào sử dụng. Cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới chỉ đăng ký và cấp phép lưu hành vắc xin nếu vắc xin đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe về tính an toàn và chất lượng.
2. Ai được chỉ định tiêm vắc xin?
Tất cả mọi công dân, mọi giới tính trong độ tuổi được tiêm chủng theo khuyến cáo của nhà sản xuất, đủ điều kiện về sức khỏe và không quá mẫn với bất kỳ hoạt chất hay tá dược được liệt kê trong thành phần của vắc xin sẽ được các bác sĩ chỉ định tiêm loại vắc xin phù hợp.
3. Đối tượng nào không nên tiêm vắc xin?
Tất cả mọi người trước khi tiêm chủng vắc xin đều được các bác sĩ khám sàng lọc cẩn thận để chỉ định tiêm chủng vắc xin phù hợp. Một số trường hợp có thể được bác sĩ hoãn tiêm chủng hoặc chống chỉ định tiêm chủng gồm:
- Trẻ nhỏ có tiền sử sốc phản vệ hoặc phản ứng nghiêm trọng sau tiêm với loại vắc xin có cùng thành phần ở lần tiêm trước.
- Phụ nữ có thai được khuyến cáo không nên tiêm vắc xin sống giảm độc lực bởi có nguy cơ gây ra các ảnh hưởng bất lợi đến bào thai (về mặt lý thuyết).
- Những người có hệ miễn dịch bị suy giảm (mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc đang sử dụng các loại thuốc ức chế miễn dịch) chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống giảm độc lực. (4)
- Trẻ được sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV (do mẹ không được điều trị dự phòng tốt lây truyền sang con) chống chỉ định tiêm vắc xin phòng bệnh Lao.
- Những người đang trong tình trạng suy giảm chức năng các cơ quan (suy hô hấp, suy tim, suy tuần hoàn, suy thận, suy gan,…) cũng chống chỉ định tiêm vắc xin.
- Ngoài ra, một số trường hợp chống chỉ định tiêm chủng khác được áp dụng theo chỉ định của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin cụ thể.
4. Miễn dịch cộng đồng là gì?
Miễn dịch cộng đồng (tên tiếng Anh là Community immunity) xảy ra khi hầu hết mọi người trong cộng đồng đều miễn dịch với bệnh truyền nhiễm, tức là có thể tiếp xúc với mầm bệnh hoặc người mắc bệnh và không bị lây bệnh. Mọi người có thể trở tạo được miễn dịch cộng đồng thông qua tiêm chủng và/ hoặc đã mắc bệnh này trước đó.
5. Vì sao nên tiêm vắc xin?
Tiêm vắc xin giúp bảo vệ bản thân và cộng đồng chống lại các bệnh truyền nhiễm phòng ngừa hiệu quả bằng vắc xin, giúp ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa các biến chứng nguy hiểm do các bệnh lý này gây ra. Ngoài việc bảo vệ bản thân khỏi dịch bệnh, tiêm vắc xin còn được xem là bước đệm rất quan trọng trong việc bảo vệ những đối tượng yếu thế như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người già, người có bệnh nền mạnh tính, người bị suy giảm hệ miễn dịch, phụ nữ có thai.
6. Khi nào nên tiêm vắc xin?
Các chuyên gia y tế khuyến cáo, mỗi người cần tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm càng sớm càng tốt, ngay khi đến độ tuổi theo quy định của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin cụ thể. Càng trì hoãn việc tiêm chủng, không chỉ bản thân mà cả cộng đồng có nguy cơ đối mặt với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thậm chí là gây tử vong.
Nếu chờ đến khi có dịch bệnh bùng phát để tiêm vắc xin, lúc này cơ thể không có đủ thời gian để kích thích hệ miễn dịch sản sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại tác nhân gây bệnh. Chính vì vậy, ngay khi đến độ tuổi theo quy định của nhà sản xuất, mỗi công dân cần tuân thủ tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch để cơ thể có được trạng thái phòng bệnh tốt nhất.