Soạn bài từ địa phương và biệt ngữ xã hội

I.                   Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1.     Từ địa phương

–         Các từ in đậm trong câu thơ:

Sáng ra bờ suối tối vào hang

Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng

(Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)

Vườn rân dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.

(Tố Hữu, Khi con tu hú)

–         Bắp, bẹ là từ địa phương

–         Bắp, bẹ, ngô trong ba từ này ngô là từ được sử dụng phổ biến trong toàn dân.

2.     Biệt ngữ xã hội.

a.     “Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thân tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Tôi cũng cười đáp lại cô tôi :

–         Không ! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về’’.

(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)

+ Trong đoạn này tác giả dùng là mẹ khi tự nói với lòng mình, cách gọi theo cách phổ biến chung, dùng là mợ khi nói với người cô, cách thường gọi trong gia đình.

+ Trước Cách mạng tháng Tám 1945, tầng lớp thị dân tư sản thời Pháp thuộc gọi cha mẹ là cậu mợ.

b.     “Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.

–         Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.

+ Từ ngỗng có nghĩa là điểm thấp, trúng tủ có nghĩa là đề thi ra đúng bài mà mình đã học rất thuộc, rất kĩ.

+ Tầng lớp học sinh, sinh viên thường dùng các từ này.

3.     Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.

–         Không nên quá lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi vì không phải từ nào đối tượng giao tiếp cũng có thể hiểu được, dùng phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

–         Trong thơ văn sử dụng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để làm tăng hiệu quả biểu đạt.

II.                 Luyện tập

Câu 1. Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng.

Hướng dẫn

Từ ngữ địa phương

Từ ngữ toàn dân

Tía, thầy cậu

Rào

Hùm, cọp, khái

Ang

Mô, rứa

Te

Mệ

Cha

Núi

Sông

Hổ

Dâu, thế nào

Kia

Câu 2. Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghĩa của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh họa).

–         Tầng lớp học sinh, sinh viên :

+ Nghỉ học gọi là chuồn, cúp – > Hôm nay tao chuồn hai giờ Hóa.

+ Gọi thầy cô giảng bài giọng đều đều là bác sĩ gây mê.

–         > Cả lớp hôm nay đứa nào cũng ngủ vì thầy gây mê cho hai tiết liền.

+ Bạn học giỏi cái gì cũng biết gọi là quái vật hoặc siêu.

–         > Nó lúc nào cũng là quái vật của lớp mọi lĩnh vực.

–         Tầng lớp xã hội khác.

+ Giới buôn bán vàng, đôla gọi vàng là đỏ, đôla là xanh, hoặc vé.

+ Tầng lớp quý tộc phong kiến: ăn gọi là ngự thiện, áo gọi là ngự bào, thân thể gọi là long thể, long nhan.

+ Giói chọi gà: chầu (hiệp), chôm (đầu cựa), chiến (đá khỏe), dốt (nhát), nạp (xáp đá).

Câu 3. Trong các trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương?

TT

Tình huống giao tiếp

Nên dùng từ ngữ địa phương

Không nên dùng từ ngữ địa phương

1

Người nói chuyện với mình là người cùng địa phương

V

2

Người nói chuyện với mình là người địa phương khác

V

3

Khi phát biểu ý kiến ở lớp

V

4

Khi làm bài tập làm văn

V

5

Khi viết đơn từ, báo cáo, gởi thầy giáo, cô giáo

V

6

Khi nói chuyện với người nước ngoài bằng tiếng Việt

V

7

Khi nói chuyện với người trong gia đình

V

8

Khi nói chuyện với bạn bè giờ ra chơi

V

9

Khi viết đơn xin nghỉ học

V

Câu 4. Sưu tầm một số, ca dao, hò, vè, thơ có sử dụng từ ngữ địa phương.

Hướng dẫn

a.      

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ôi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

(Chi tiếng địa phương của Thừa Thiên – Huế có nghĩa như từ gì, sao)

b.      

Ô kìa, cô bé nói hay sao!

Nhà của tôi, ai lại hỏi chào

Như thể khách đường xa ghé lại

Bố đi đâu hĩm, mẹ đâu nào

(Tố Hữu)

(Hĩm: cô bé tiếng địa phương Thanh Hóa gọi con gái nhỏ tuổi)

c.        

Trời mô xanh bằng trời Can Lộc

Nước mô xanh bằng dòng nước sông La.

(Ca dao)

(Mô: đâu tiếng địa phương Nghệ Tĩnh).