Danh sách các đô thị nước ta hiện nay [Cập nhật mới nhất]

Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng với nhiều đô thị đang phát triển mạnh mẽ trên cả nước. Theo quy định của Nghị định số 1210/2016/UBTVQH13, các đô thị nước ta hiện nay được phân thành 6 loại đô thị đặc biệt và đô thị I, II, III, IV, V. 6 loại đô thị này thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam.

Đô thị là gì? Tiêu chí phân loại đô thị

Theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009:

“Đô thị là khu vực tập trung đông dân cư đến và sinh sống với mật độ cao và ở đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp. Là trung tâm chính trị, kinh tế, hành chính, văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, một vùng lãnh thổ hoặc một địa phương. Đô thị bao gồm nội thành và ngoại thành của thành phố; nội thị và ngoại thị của thị xã; thị trấn.”

đô thị là gì
Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống đông và có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ

Theo nghị định số 02/2009/NĐ-CP có 6 tiêu chí để phân loại đô thị tại Việt Nam:

Các đô thị nước ta hiện nay

Theo Nghị định số 1210/2016/UBTVQH1, hiện nay Việt Nam có 6 loại đô thị là loại I, II, III, IV, V và loại đặc biệt.

Loại đô thị Tên đô thị Đô thị loại đặc biệt Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang, Biên Hòa, Huế. Đô Thị Loại II Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nam Định, Thái Nguyên, Quy Nhơn Đô Thị Loại III Bắc Ninh, Phan Thiết, Rạch Giá, Pleiku, Bến Tre Đô Thị Loại IV Long Khánh, Sa Đéc, Bạc Liêu, Tân An, Cao Bằng Đô Thị Loại V Ninh Hòa, Gia Nghĩa, La Gi, Đồng Xoài, Vĩnh Long

Vai trò của từng loại đô thị

Các đô thị nước ta hiện nay được phân loại theo các vai trò và chức năng cụ thể như sau:

Loại đô thị Vai trò, chức năng cụ thể Đô thị đặc biệt Đô thị loại I Đô thị loại II Đô thị loại III Đô thị loại IV Đô thị loại V

Các đô thị của nước ta hiện nay giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam
Các đô thị của nước ta hiện nay giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam

Tiêu chuẩn của các đô thị ở nước ta

Theo Nghị định số 1210/2016/UBTVQH13, 6 loại đô thị ở nước ta hiện nay có những tiêu chuẩn riêng, cụ thể như sau:

Loại

đô thị

Toàn đô thị Khu vực nội thành Số lượng đô thị đến

8/11/2023

Quy mô Mật độ dân số Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Quy mô Mật độ dân số Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Đặc biệt 5.000.000 người trở lên Từ 3.000 người/km2 trở lên Từ 70% trở lên 3.000.000 người trở lên 12.000 người/km2 trở lên Từ 90% trở lên 2 I 500.000 người trở lên 2.000 người/km2 trở lên Từ 65% trở lên 200.000 người trở lên 10.000 người/km2 trở lên Từ 85% trở lên 22 II 200.000 người trở lên 1.800 người/km2 trở lên Từ 65% trở lên 100.000 người trở lên 8.000 người/km2 trở lên Từ 80% trở lên 36 III 100.000 người trở lên 1.400 người/km2 trở lên Từ 60% trở lên 50.000 người trở lên 7.000 người/km2 trở lên Từ 75% trở lên 45 IV 50.000 người trở lên 1.200 người/km2 trở lên Từ 55% trở lên 20.000 người trở lên 1.200 người/km2 trở lên Từ 70% trở lên 95 V Từ 4000 người trở lên 1.000 người/km2 trở lên Từ 55% trở lên Từ 4000 người trở lên 5.000 người/km2 trở lên Từ 55% trở lên 697

Đặc điểm của đô thị Việt Nam hiện nay

Đô thị Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển nhanh chóng với nhiều đặc điểm nổi bật

Mạng lưới đô thị ở nước ta được phân bố không đều

Sự phân bố các đô thị ở nước ta không đồng đều và quy mô của chúng cũng khác nhau bao gồm đô thị nhỏ, vừa và lớn. Trung du và miền Bắc là vùng có nhiều đô thị nhất nhưng chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ với mật độ dân số thấp. Ngược lại, Đông Nam Bộ là vùng có ít đô thị nhất, nhưng lại tập trung các đô thị lớn với mật độ dân số cao nhất cả nước.

Tại các đô thị thường có số lượng dân cư tập trung đông đúc

Tại các đô thị, dân cư tập trung đông đúc và gia tăng nhanh chóng do lượng người di cư từ các vùng khác đến. Phần lớn người dân di cư vì lý do kinh tế, do các khu đô thị có nhu cầu nhân sự cao và thị trường việc làm năng động, dễ tìm kiếm việc làm.

Tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng

Tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng,…. Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam phát triển song hành với công nghiệp hóa. Tốc độ đô thị hóa nhanh mang lại cơ hội và thách thức cho Việt Nam.

Tuy nhiên, so sánh Việt Nam với các nước trong khu vực ASEAN và trên thế giới thì tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn thấp và phân bố không đồng đều.

Tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam
Tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng tại thành phố lớn như TP HCM

Tác động của quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay

Quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tích cực và tiêu cực:

Tích cực

Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam mang đến nhiều lợi ích tích cực, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như sau:

Nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh thường có kinh tế phát triển vượt bậc
Nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh thường có kinh tế phát triển vượt bậc

Tiêu cực

Bên cạnh mặt tích cực, quá trình đô thị hoá cũng đi kèm với không ít tác động tiêu cực:

Danh sách các đô thị nước ta hiện nay cho thấy sự đa dạng và phát triển mạnh mẽ của hệ thống đô thị trên cả nước. Mỗi đô thị đều có những đặc trưng và vai trò riêng, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Việc nắm bắt thông tin về các đô thị này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phát triển của đất nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, kinh doanh và du lịch.

Tìm hiểu thêm:

Link nội dung: https://uws.edu.vn/phan-bo-do-thi-nuoc-ta-hien-nay-a64067.html