Soạn bài: Tràng Giang sách kết nối tri thức + cánh diều

1. Soạn bài Tràng Giang - Tác giả và tác phẩm

1.1 Tác giả Huy Cận

- Tác giả Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận. Ông sinh năm 1919 tại làng Ân Phú, huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh trong gia đình nhà nho hiếu học.

- Thời đi học ông học trung học ở quê và lên Hà Nội học cao đẳng Canh nông. Trong chính thời gian này ông tham gia phong trào học sinh yêu nước cùng với mặt trận Việt Minh.

- Sự nghiệp văn học của ông có thể chia thành hai giai đoạn:

- Trước cách mạng tháng tám năm 1945 ông tạo danh tiếng cá nhân trong dòng thơ mới. Giọng thơ khi này của ông phần lớn là đau buồn bi thương, cảm thán cho số phận của kiếp người nô lệ. Có thể kể đến bài thơ Lửa thiêng năm 1940, tác phẩm văn học Kinh cầu tự năm 1942,...

- Sau cách mạng tháng tám thì tốc độ sáng tác của ông giảm đáng kể. Có thể là do thời đại thay đổi làm ông chưa thể bắt kịp thời đại. Phải đến khi ông đi thực tế tại Cẩm Phả thì ông mới trở lại con đường văn học với các tác phẩm nối tiếng như Cô gái mèo năm 1972, Ngôi nhà giữa nắng năm 1978,...

1.2 Tác phẩm Tràng Giang

Bài thơ Tràng Giang được tác giả Huy Cận chấp bút năm 1939 với cảm hứng từ con sông Hồng bốn bề yên ắng, mênh mông biển nước.

2. Soạn bài Tràng Giang sách Kết nối tri thức

2.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài

Câu 1: Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?

Điều kết nối con người với con người dễ nhất là những cảm xúc chân thực của họ, chính vì vậy người đọc có thể hiểu được và rung động được trước câu chữ của một người xa lạ không quen biết. Chính nhờ từng câu văn từng nét bút được tạo ra từ cảm xúc thực nên độc giả dễ đồng cảm với những cảm xúc đó.

Câu 2: Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.

- Mỗi khi mặt trời đi xuống, bầu trời rực đỏ là lúc con người ta rất dễ có những cảm xúc đặc biệt. Có thể là vui mừng thư thái sau một ngày mệt mỏi nhưng cũng có thể là những cảm xúc trầm ngâm suy nghĩ khi ngồi ngắm ánh mặt trời.

- Một số câu thơ nói về thời điểm chiều tà xuất hiện trong thơ ca Việt Nam như

+ Bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:

“ Bước tới đèo ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”

+ Bài thơ Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan

“Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

2.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài

Câu 1: Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.

Câu 2: Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?

Cuối khổ thơ xuất hiện hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” vừa nói đến sự héo úa mất sức sống của củi khô lại còn lạc lõng giữa dòng đời không biết đi đâu về đâu khi mà đất nước không còn giữ được chủ quyền.

Câu 3: Thế nào là “sâu chót vót”?

“Sâu chót vót” là chiều không gian được mở rộng và nhấn mạnh đến hai lần. Một lần là chiều sâu từ mặt nước lên tới tận bầu trời và một bên là chiều sâu ngược lại từ bầu trời được phản chiếu dưới đáy dòng sông sâu.

Câu 4: Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”.

Từ láy toàn phần “dợn dợn” tạo ra sự chuyển động nhẹ nhàng lên xuống dập dềnh của mặt hồ, như một bông hoa nhẹ nhàng đáp xuống mặt nước. Thực tế trong từ điển tiếng Việt không có từ láy dợn dợn mà dường như tác giả đã tự sử dụng hai từ dợn này giúp hình ảnh mình muốn được hiện lên rõ hơn.

Đăng ký ngay để được các thầy cô tổng hợp kiến thức và xây dựng lộ trình đạt 9+ thi THPT Quốc Gia

2.3. Trả lời câu hỏi sau khi đọc bài

Câu 1 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Bạn cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ?

Câu 2 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Có thể dùng từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?

Có thể dùng các từ không gian đìu hiu, hoang vắng, nỗi buồn da diết, cô đơn,... để chỉ tính chất khung cảnh được vẽ ra trong bài thơ.

Câu 3 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?

Câu 4 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?

Câu 5 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.

Câu 6 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?

Một số thi liệu được sử dụng trong tác phẩm có thể được kể đến như nhan đề Tràng giang, lời đề từ hay các hình ảnh mây cao, núi bạc, hoàng hôn,...Đây là những hình ảnh quen thuộc xuất hiện trong văn thơ cũ thời Đường.

Câu 7 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?

Các hình ảnh mang tính tượng trưng được xuất hiện khắp tác phẩm thể hiện nỗi buồn nhân thế của tác giả. Nhà thơ đã khéo léo mượn hình ảnh thiên nhiên “củi một cành khô lạc mấy dòng”, “bến cô liêu”, “bóng chiều sa”,... để nói lên cõi lòng mình.

Câu 8 trang 60 SGK Ngữ Văn 11/1 kết nối tri thức

Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?

Bài thơ đã cho người đọc thấy được sự đối lập tương phản giữa tự nhiên với con người. Con người cô độc nhỏ bé lại phải đứng giữa tự nhiên vô tận vĩnh cửu khiến họ càng trở nên thu nhỏ hơn. Trước không gian đó con người dường như bị choáng ngợp, lẻ loi bơ vơ không biết phải làm gì.

3. Soạn bài Tràng Giang sách Cánh diều

1.1 Câu 1:

Đáp án: D - Dòng sông dài và rộng

1.2 Câu 2:

Đáp án: D - Diễn tả sự mở rộng liên tục, không cùng của bầu trời và dòng sông

1.3 Câu 3:

Đáp án: B - Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả

1.4 Câu 4:

Đáp án: D - Nỗi buồn

1.5 Câu 5 trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong bài thơ mà em thấy rõ nhất.

Biện pháp đảo ngữ trong câu thơ “Củi một cành khô lạc mấy dòng” được dùng để nhấn mạnh sự cô đơn, đơn đọc của cành củi khô xơ thiếu sức sống như nói đến chính thực trạng của tác giả thời điểm đó.

1.6 Câu 6: trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Vì sao có thể nói: Nỗi “buồn điệp điệp” ngấm sâu vào thế giới hình ảnh trong khổ 1?

Từ láy “điệp điệp” tạo cảm giác tầng tầng lớp lớp, nỗi buồn được kéo dài vô tận mãi không có điểm dừng. Nỗi buồn liên tiếp kéo đến, đợt này chưa đi đợt kia đã đến được tác giả diễn tả bằng những con sóng gợn trên mặt hồ vốn phẳng lặng.

1.7 Câu 7: trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Dòng thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" có thể có mấy cách hiểu? Cách hiểu của em là gì? Vì sao?

1.8 Câu 8: trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Trong sự so sánh với các khổ thơ khác, cách chấm câu ở khổ 3 có gì đặc biệt? Phân tích ý nghĩa của cách chấm câu này.

1.9 Câu 9: trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Sự xuất hiện của tâm trạng “nhớ nhà” trong dòng kết của bài thơ có phù hợp với sự vận động của cấu tứ không?

1.10 Câu 10: trang 52 SGK Văn 11/1 Cánh diều

Nhà phê bình Đỗ Lai Thuý có nhận xét: Nếu thơ Xuân Diệu là “nỗi ám ảnh thời gian" thì thơ Huy Cận là “sự khắc khoải không gian". Ý kiến của em về nhận định trên như thế nào?

Hy vọng qua hướng dẫn soạn bài Tràng Giang, các em sẽ hiểu thêm được về tác phẩm này trước khi học trên lớp. VUIHOC sẽ liên tục cập nhật các bài soạn văn 11 sách kết nối tri thức, các em đừng quên truy cập vuihoc.vn hằng ngày nhé!

>> Mời bạn xem thêm:

Link nội dung: https://uws.edu.vn/trang-giang-soan-a59711.html